a) Luận điểm nêu chưa rõ ràng nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý ("Cảnh vật... vắng vẻ" "ngưng đọng im lìm", "cảnh sắc im ắng").
b) Không nêu được luận điểm khái quát (ý nghĩa thực sự của hai câu thơ trong bài Thuật hoài), diễn đạt trùng lặp lẩn quẩn không diễn tả được đúng bản chất, cốt lõi vấn đề (không làm rõ được luận điểm quan trọng phải nêu: Ý nghĩa của nợ công danh theo quan niệm riêng của Phạm Ngũ Lão là gì ?)
c) Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ. Luận cứ nêu ra ở đây lại không tương ứng với toàn bộ, những luận điểm dã trình bày quá nghèo nàn, sơ lược.
Hướng sửa chữa
- Cần phải xác định rõ ràng luận điểm trình bày. Luận điểm phải phù hợp với đối tượng nghị luận, phải thể hiện được khía cạnh cốt lõi bản chất của đối tượng cần bàn bạc (giá trị, ý nghĩa, nội dung chủ yếu của vân đề đang bàn bạc đến).
- Sử dụng từ ngữ, câu văn rõ ràng, chính xác, phương tiện ngôn ngữ phù hợp để diễn đạt đúng nội dung ý tưởng cần trình bày.
- Có nhiều phương cách trình bày và sắp xếp luận điểm nhưng cần phải chú ý đến tính lô-gic, nhất quán của các luận điểm, luận cứ.
II. LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN CỨ
a) Luận cứ mơ hồ thiếu chính xác. Cần nêu rõ luận cứ chủ yếu nhất liên quan đến đốỉ tượng nghị luận của hai câu thơ: Sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ - tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng chung của cái tôi thơ mới.
Sửa lại luận cứ; "Nắng xuống, trời lên sâu chót vót".
b) Luận cứ thiếu chính xác: "Đất nước sau hơn hai thể kl bị phong kiến nưởc ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn". Luận cứ thiếu toàn diện vì chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng. Học sinh cần sửa lại luận cứ thiếu chính xác đã nêu trên. Đồng thời cũng phải bổ sung thêm các luận cứ khác cho phù hợp với luận điểm; "Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có".
c) Luận cứ thiếu tính hệ thông. Phải sắp xếp hệ thống luận cứ lại theo trình tự hợp lí. Luận cứ không phù hợp với luận điểm: "Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược". "Cửa biển Bạch Đàng lập chiến công lừng lẫy non sông". Các địa danh này không phải là tên tuổi.
Hướng sửa chữa
Cần nêu luận cứ rồ ràng, xác dáng, các dẫn chứng cụ thể cần cố xuất xứ, gốc tin cậy, phù hợp với luận điểm để tạo được một lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục.
III. LỖI VỀ CÁCH THỨC LẬP LUẬN
a) Luận cứ trình bày thiếu lô-gic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng rõ cho luận điểm chính.
b) Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào "cáiđói" trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao.
c) Luận điểm không rõ ràng: Phần gợi mở dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật lên luận điểm chính. Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển tài không phù hợp với phạm vi đề tài nêu trong những câu trước: "Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ phủ"(Thu hứng).
Hướng sửa chữa
Học sinh tự sửa chữa khắc phục các lỗi về cách thức lập luận đã nêu trên.
Hướng dẫn giải
I. LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN ĐlỂM
a) Luận điểm nêu chưa rõ ràng nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý ("Cảnh vật... vắng vẻ" "ngưng đọng im lìm", "cảnh sắc im ắng").
b) Không nêu được luận điểm khái quát (ý nghĩa thực sự của hai câu thơ trong bài Thuật hoài), diễn đạt trùng lặp lẩn quẩn không diễn tả được đúng bản chất, cốt lõi vấn đề (không làm rõ được luận điểm quan trọng phải nêu: Ý nghĩa của nợ công danh theo quan niệm riêng của Phạm Ngũ Lão là gì ?)
c) Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ. Luận cứ nêu ra ở đây lại không tương ứng với toàn bộ, những luận điểm dã trình bày quá nghèo nàn, sơ lược.
Hướng sửa chữa
- Cần phải xác định rõ ràng luận điểm trình bày. Luận điểm phải phù hợp với đối tượng nghị luận, phải thể hiện được khía cạnh cốt lõi bản chất của đối tượng cần bàn bạc (giá trị, ý nghĩa, nội dung chủ yếu của vân đề đang bàn bạc đến).
- Sử dụng từ ngữ, câu văn rõ ràng, chính xác, phương tiện ngôn ngữ phù hợp để diễn đạt đúng nội dung ý tưởng cần trình bày.
- Có nhiều phương cách trình bày và sắp xếp luận điểm nhưng cần phải chú ý đến tính lô-gic, nhất quán của các luận điểm, luận cứ.
II. LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN CỨ
a) Luận cứ mơ hồ thiếu chính xác. Cần nêu rõ luận cứ chủ yếu nhất liên quan đến đốỉ tượng nghị luận của hai câu thơ: Sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ - tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng chung của cái tôi thơ mới.
Sửa lại luận cứ; "Nắng xuống, trời lên sâu chót vót".
b) Luận cứ thiếu chính xác: "Đất nước sau hơn hai thể kl bị phong kiến nưởc ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn". Luận cứ thiếu toàn diện vì chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng. Học sinh cần sửa lại luận cứ thiếu chính xác đã nêu trên. Đồng thời cũng phải bổ sung thêm các luận cứ khác cho phù hợp với luận điểm; "Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có".
c) Luận cứ thiếu tính hệ thông. Phải sắp xếp hệ thống luận cứ lại theo trình tự hợp lí. Luận cứ không phù hợp với luận điểm: "Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược". "Cửa biển Bạch Đàng lập chiến công lừng lẫy non sông". Các địa danh này không phải là tên tuổi.
Hướng sửa chữa
Cần nêu luận cứ rồ ràng, xác dáng, các dẫn chứng cụ thể cần cố xuất xứ, gốc tin cậy, phù hợp với luận điểm để tạo được một lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục.
III. LỖI VỀ CÁCH THỨC LẬP LUẬN
a) Luận cứ trình bày thiếu lô-gic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng rõ cho luận điểm chính.
b) Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào "cái đói" trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao.
c) Luận điểm không rõ ràng: Phần gợi mở dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật lên luận điểm chính. Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển tài không phù hợp với phạm vi đề tài nêu trong những câu trước: "Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ phủ" (Thu hứng).
Hướng sửa chữa
Học sinh tự sửa chữa khắc phục các lỗi về cách thức lập luận đã nêu trên.
Gửi 6 năm trước