Câu 1. Tìm hiểu các quan hệ làm cơ sở cho việc phân tích đối tượng trong các lập luận (ngữ liệu trong SGK Ngữ vàn II, tập 1, trang 28):
a) Trong đoạn văn của Lê Trí Viễn, người viết đã phân tích tâm trạng nhân vật Thúy Kiều trong một đêm đau khổ, trước lúc phải nói lời trao duyên với Thúy Vân. Người bình văn đã chia ra để lần lượt xem xét các phương diện: hình ảnh (ngọn đèn, dòng lệ,...), ý nghĩa các từ ngữ (bàn hoàn) và âm điệu của câu thơ để tìm ra những biểu hiện mỗi lúc một tăng trong "cái giày vò của tâm trạng đang hoàn toàn bế tắc", từ đau xót rồi rối bời, quanh quẩn đến cảm giác "hoàn toàn bế tắc" cứ xoáy sâu mãi trong lòng Thúy Kiều.
b) Quan hệ làm cơ sở cho lập luận phân tích trong đoạn văn của Hoài Thanh là quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài 77 bà hành của Bạch Cư Dị.
Câu 2. Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương được thể hiện ở:
Vẻ đẹp ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương là những từ ngữ và hình ảnh tạo được ấn tượng mãnh liệt.
Những từ ngữ trong bài thơ này đều là từ thuần Việt gợi hình sinh động màu sắc đường nét đặc tả mạnh bằng những động từ chỉ tình thái: dồn, trơ, xế, xiên ngang, dâm toạc, đi, lại lại, san sẻ và tính từ chi tình thái: say, tỉnh, khuyết, tròn... nhằm diễn tả những cảm nhận về sự đời và số phận.
Những hình ảnh trong bài thơ này cũng thế. Nhờ nghệ thuật đặc tả những hình ằnh đó cũng gây ấn tượng rất mạnh. Tác giả đẩy đối tượng miêu tả tội độ cùng cực của tình trạng, mang tính tạo hình cao. Chẳng hạn, nói về sự cô đơn trơ trọi đến vô duyên của người phụ nữ thì “Trơ cái hồng nhan với nước non”. Các hình ảnh các từ ngữ “xiên ngang”, “đâm toạc” đều là hành động mạnh mẽ như muốn tung phá, đầy sức sông trẻ trung.
Hướng dẫn giải
Câu 1. Tìm hiểu các quan hệ làm cơ sở cho việc phân tích đối tượng trong các lập luận (ngữ liệu trong SGK Ngữ vàn II, tập 1, trang 28):
a) Trong đoạn văn của Lê Trí Viễn, người viết đã phân tích tâm trạng nhân vật Thúy Kiều trong một đêm đau khổ, trước lúc phải nói lời trao duyên với Thúy Vân. Người bình văn đã chia ra để lần lượt xem xét các phương diện: hình ảnh (ngọn đèn, dòng lệ,...), ý nghĩa các từ ngữ (bàn hoàn) và âm điệu của câu thơ để tìm ra những biểu hiện mỗi lúc một tăng trong "cái giày vò của tâm trạng đang hoàn toàn bế tắc", từ đau xót rồi rối bời, quanh quẩn đến cảm giác "hoàn toàn bế tắc" cứ xoáy sâu mãi trong lòng Thúy Kiều.
b) Quan hệ làm cơ sở cho lập luận phân tích trong đoạn văn của Hoài Thanh là quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài 77 bà hành của Bạch Cư Dị.
Câu 2. Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương được thể hiện ở:
Vẻ đẹp ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương là những từ ngữ và hình ảnh tạo được ấn tượng mãnh liệt.
Những từ ngữ trong bài thơ này đều là từ thuần Việt gợi hình sinh động màu sắc đường nét đặc tả mạnh bằng những động từ chỉ tình thái: dồn, trơ, xế, xiên ngang, dâm toạc, đi, lại lại, san sẻ và tính từ chi tình thái: say, tỉnh, khuyết, tròn... nhằm diễn tả những cảm nhận về sự đời và số phận.
Những hình ảnh trong bài thơ này cũng thế. Nhờ nghệ thuật đặc tả những hình ằnh đó cũng gây ấn tượng rất mạnh. Tác giả đẩy đối tượng miêu tả tội độ cùng cực của tình trạng, mang tính tạo hình cao. Chẳng hạn, nói về sự cô đơn trơ trọi đến vô duyên của người phụ nữ thì “Trơ cái hồng nhan với nước non”. Các hình ảnh các từ ngữ “xiên ngang”, “đâm toạc” đều là hành động mạnh mẽ như muốn tung phá, đầy sức sông trẻ trung.
Gửi 6 năm trước