1. a. Nếu sắp xếp theo trật tự Mđó là một con dao rất sắc, nhưng nhỏ” thì bản thân câu đó không sai vê ngữ pháp, và nội dung ý nghĩa, vì rât sắc và nhỏ là các thành phân Đẳng lập, đồng chức: cùng làm định ngữ cho danh từ con dao. Nhưng đặt vào đoạn văn thì trật tự sáp xếp của nhà văn không phù hợp với mục đích của hành động nói: mục đích đe dọa, uy hiếp đối phương.
Cách sắp xêp trật tự như tác giả Nam Cao là nhằm mục đích dỒn trọng tâm thông báo vào cụm từ rât sắc, phù hợp với mục đích đe dọa, uy hiêp bá Kiên của Chí Phèo. Nêu đặt từ nhỏ ở cuối câu thì trong tình huống giao tiêp này, nó không thể là trọng tâm thông báo của câu, không thể phù hợp vớị mục đích uy hiếp và đe dọa đối phương.
Trong tình huống khác, ngữ cảnh khác, thì sự sắp xếp ngược lại lại phù hợp. Trong ngữ cảnh (c), người nói nhằm thực hiện hành động và mục đích chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao (con dao tuy có sắc nhưng nhỏ thì không thể chặt được cành cây to). Lúc đó lại , cần đặt tính từ nhỏ ở sau, ở cuối câu.
2. Trong hai cách viết đó, rõ ràng cách viết (a) là phù hợp. Trong cách viết (a), cụm từ rất thông minh là trọng tâm thông báo, là luận cứ quan trọng nhất để dẫn tới kết luận ở câu sau: “Thầy giáo đã đưa bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi”. Viết như câu (b) không phù hợp với lập luận, không làm nổi bật trọng tâm thông báo là rất thông minh. Trong trường hợp (a), hai câu diễn đạt một lập luận, câu đầu nêu luận cứ, câu sau là kết luận. Trong câu đầu có hai luận cứ, rât thông minh là luận cứ có hiệu lực mạnh, mang trọng tâm thông báo. Vì vậy nó cần đặt sau.
3. Ba đoạn văn đều có những bộ phận câu biểu hiện thời gian ( trạng ngữ chỉ thời gian). Nếu từng càu dừng riêng ngoài văn bản thì các bộ phận đó đều có những khả năng như nhau: đều có thể dặt ở đầu câu hay cuốì câu. Nhưng mỗi câu đều được dùng trong một ngữ cảnh nhất định, cho nénsự sốp xếp các bộ phận trong côu pha nàí vào từng ngữcảnh, từng văn bản để phù hợp với nhiệm vụ thông báo trong từng ngữ cảnh.
a) Trong đoạn vftn này, cồu dầu là cáu mỏ đầu cho lời kể kiện (việc bát Mị). Cho nén trước tiên nêu hoàn cảnh thời gian (Một đèm khuya),sau đó lần lượt kể các chi tiết diễn biến sự kiện. Trật tự như thế là phù hợp. Còn ở câu tiếp theo phần " Sáng hôm sau'’cầ dật ở đầu câu để tiếp nối thời gian, để tạo sự Iiên kết với những câu đi trước. Nó không thể ở cuối câu hay giữa như thế câu văn sẽ mất sự liên kết với các sự kiện không liềnmạch.
b) Câu vàn bắt đầu bằng bộ phận nêu chủ thể hành động (Một a đi thả ông lươn), còn phần biểu hiện thời gian (một buổi sáng tinh sương) lại đặt ờ giữa câu. Điều đó cũng do sự liên kết ý với những câu đi trước đòi hỏi. Trước đó, các câu văn đang tập trung vào vấn đề: ai biết người nào đẻ ra Chí Phèo? Cho nên cần nối tiếp đề tài đó bằng việc nêu người hành động (chứ không phải thời gian hành động) lên dầu câu. Nghĩa là sự sắp xếp trật tự (người hành dộng thời gian) ở trường hợp này là đế phục vụ cho sự liên kết ý dảm bảo mạch kể chuyện của các câu.
c) Trong trường hợp này, bộ phận “đã mấy năm” đặt ở cuối câu, chứ không thể đặt ở đầu câu hay giữa câu. Điều đó do nhiệm vụ thông báo của nó quyết định: nó biểu hiện phần tin mới, phần trọng tâm thông báo. về mặt ngữ pháp, nó không phải là thành phần chính của câu, mà thành phần chính là “Cô Mị về làm dâu nhà Pá Tra” (C-V). nhưng các thành phần chính trong trường hợp này chỉ là một hình thức khác của việc lặp lại một thông tin đã biết ( cô Mị làvợ A Sử, con trai thống lí), nghĩa là một tin cũ. Điều quan trọng ỏ câu này là thời gian về làm dâu. Vì thế tuy là thành phần thứ yếu về ngữ pháp nhưng lại quan trọng về mặt thông báo nên nó cần dặt ở cuối câu vị trí thường dành cho phần tin mới, tin quan trọng.
II. TRẬT TỤ TRONG CÂU GHÉP
• Bài tập 1
a) Vế chỉ nguyên nhân trong câu ghép này (vế in đậm) cần đặt sau vế chính (Hắn lại nao nao buồn)cần đặt trước để tiếp tục nói về “hắn”, mặt khác, vế in đậm lại tiếp tục được khai triển ý ở những câu đi sau: cụ thể hóa cho “một cái gì đó rất xa xôi" . Nghĩa là vế chính đặt trước đổ liên kết dè dàng với những câu đi trước, còn vế phụ đặt sau để liên kết dễ dàng với những câu đi sau.
b. Vế chí sự nhượng bộ (tuy ). và vế chi giả thiết (nếu..) đặt sau. Đó dều là các vế phụ xét vế cấu tạo ngữ pháp, nhưng ở những trường hợp này được dật sau để bổ sung một thông tin can thiết.
.* Bài tập 2 Chọn câu c.
Trong những năm gần dây, các phương pháp đọc nhanh được phổ biến khá rộng nhưng nó không phải là điều mới lạ. Trong các thời kì khác nhau trước đây, các nhà chính trị, các nhà văn lỗi lạc dã phát triển nó và họàn toàn nám vững nó. Ví dụ: Na-pô-lê-ông đọc tốc độ 2.000 từ trong một phút, Ban-dắc đọc tốc độ 4.000 từ trong một phút, Mác-xim Go-rơ-ki dọc mỗi trang sách chỉ mất vài giây.
Hướng dẫn giải
I. TRẬT TỰ TRONG CÂU ĐƠN
1. a. Nếu sắp xếp theo trật tự Mđó là một con dao rất sắc, nhưng nhỏ” thì bản thân câu đó không sai vê ngữ pháp, và nội dung ý nghĩa, vì rât sắc và nhỏ là các thành phân Đẳng lập, đồng chức: cùng làm định ngữ cho danh từ con dao. Nhưng đặt vào đoạn văn thì trật tự sáp xếp của nhà văn không phù hợp với mục đích của hành động nói: mục đích đe dọa, uy hiếp đối phương.
2. Trong hai cách viết đó, rõ ràng cách viết (a) là phù hợp. Trong cách viết (a), cụm từ rất thông minh là trọng tâm thông báo, là luận cứ quan trọng nhất để dẫn tới kết luận ở câu sau: “Thầy giáo đã đưa bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi”. Viết như câu (b) không phù hợp với lập luận, không làm nổi bật trọng tâm thông báo là rất thông minh. Trong trường hợp (a), hai câu diễn đạt một lập luận, câu đầu nêu luận cứ, câu sau là kết luận. Trong câu đầu có hai luận cứ, rât thông minh là luận cứ có hiệu lực mạnh, mang trọng tâm thông báo. Vì vậy nó cần đặt sau.
3. Ba đoạn văn đều có những bộ phận câu biểu hiện thời gian ( trạng ngữ chỉ thời gian). Nếu từng càu dừng riêng ngoài văn bản thì các bộ phận đó đều có những khả năng như nhau: đều có thể dặt ở đầu câu hay cuốì câu. Nhưng mỗi câu đều được dùng trong một ngữ cảnh nhất định, cho nén sự sốp xếp các bộ phận trong côu pha nàí vào từng ngữ cảnh, từng văn bản để phù hợp với nhiệm vụ thông báo trong từng ngữ cảnh.
a) Trong đoạn vftn này, cồu dầu là cáu mỏ đầu cho lời kể kiện (việc bát Mị). Cho nén trước tiên nêu hoàn cảnh thời gian (Một đèm khuya), sau đó lần lượt kể các chi tiết diễn biến sự kiện. Trật tự như thế là phù hợp. Còn ở câu tiếp theo phần " Sáng hôm sau'’ cầ dật ở đầu câu để tiếp nối thời gian, để tạo sự Iiên kết với những câu đi trước. Nó không thể ở cuối câu hay giữa như thế câu văn sẽ mất sự liên kết với các sự kiện không liền mạch.
b) Câu vàn bắt đầu bằng bộ phận nêu chủ thể hành động (Một a đi thả ông lươn), còn phần biểu hiện thời gian (một buổi sáng tinh sương) lại đặt ờ giữa câu. Điều đó cũng do sự liên kết ý với những câu đi trước đòi hỏi. Trước đó, các câu văn đang tập trung vào vấn đề: ai biết người nào đẻ ra Chí Phèo? Cho nên cần nối tiếp đề tài đó bằng việc nêu người hành động (chứ không phải thời gian hành động) lên dầu câu. Nghĩa là sự sắp xếp trật tự (người hành dộng thời gian) ở trường hợp này là đế phục vụ cho sự liên kết ý dảm bảo mạch kể chuyện của các câu.
c) Trong trường hợp này, bộ phận “đã mấy năm” đặt ở cuối câu, chứ không thể đặt ở đầu câu hay giữa câu. Điều đó do nhiệm vụ thông báo của nó quyết định: nó biểu hiện phần tin mới, phần trọng tâm thông báo. về mặt ngữ pháp, nó không phải là thành phần chính của câu, mà thành phần chính là “Cô Mị về làm dâu nhà Pá Tra” (C-V). nhưng các thành phần chính trong trường hợp này chỉ là một hình thức khác của việc lặp lại một thông tin đã biết ( cô Mị là vợ A Sử, con trai thống lí), nghĩa là một tin cũ. Điều quan trọng ỏ câu này là thời gian về làm dâu. Vì thế tuy là thành phần thứ yếu về ngữ pháp nhưng lại quan trọng về mặt thông báo nên nó cần dặt ở cuối câu vị trí thường dành cho phần tin mới, tin quan trọng.
II. TRẬT TỤ TRONG CÂU GHÉP
• Bài tập 1
a) Vế chỉ nguyên nhân trong câu ghép này (vế in đậm) cần đặt sau vế chính (Hắn lại nao nao buồn) cần đặt trước để tiếp tục nói về “hắn”, mặt khác, vế in đậm lại tiếp tục được khai triển ý ở những câu đi sau: cụ thể hóa cho “một cái gì đó rất xa xôi" . Nghĩa là vế chính đặt trước đổ liên kết dè dàng với những câu đi trước, còn vế phụ đặt sau để liên kết dễ dàng với những câu đi sau.
b. Vế chí sự nhượng bộ (tuy ). và vế chi giả thiết (nếu..) đặt sau. Đó dều là các vế phụ xét vế cấu tạo ngữ pháp, nhưng ở những trường hợp này được dật sau để bổ sung một thông tin can thiết.
.* Bài tập 2 Chọn câu c.
Trong những năm gần dây, các phương pháp đọc nhanh được phổ biến khá rộng nhưng nó không phải là điều mới lạ. Trong các thời kì khác nhau trước đây, các nhà chính trị, các nhà văn lỗi lạc dã phát triển nó và họàn toàn nám vững nó. Ví dụ: Na-pô-lê-ông đọc tốc độ 2.000 từ trong một phút, Ban-dắc đọc tốc độ 4.000 từ trong một phút, Mác-xim Go-rơ-ki dọc mỗi trang sách chỉ mất vài giây.
Gửi 6 năm trước