+ Từ không khí: Không khí sau khi đã loại bỏ \(CO_2\), bụi và hơi nước, được hóa lỏng. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được khí oxi ở \(-183^0 C \). Khí oxi được vận chuyển trong những bình thép có dung tích 100 lít dưới áp suất 150atm .
+ Từ nước: Điện phân nước (nước có hòa tan chất điện li, như \(H_2OS_4\) hoặc \(NaOH\) để tăng tính dẫn điện của nước) người ta thu được khí oxi ở cực dương (anot) và khí hiđro ở cực âm (catot):
Hướng dẫn giải
- Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm: bằng cách phân hủy các hợp chất giàu oxi và ít bền với với nhiệt độ như: \(KMnO_4, KClO_3,...\)
\(2KMnO_4 \overset{t^0}{\rightarrow} K_2MnO_4+MnO_2+O_2\)
\(KClO_3 \overset{t^0}{\rightarrow} KCl+\dfrac{3}{2}O_2\)
- Điều chế trong công nghiệp:
+ Từ không khí: Không khí sau khi đã loại bỏ \(CO_2\), bụi và hơi nước, được hóa lỏng. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được khí oxi ở \(-183^0 C \). Khí oxi được vận chuyển trong những bình thép có dung tích 100 lít dưới áp suất 150atm .
+ Từ nước: Điện phân nước (nước có hòa tan chất điện li, như \(H_2OS_4\) hoặc \(NaOH\) để tăng tính dẫn điện của nước) người ta thu được khí oxi ở cực dương (anot) và khí hiđro ở cực âm (catot):
\(2H_2O \overset{điện phân}{\rightarrow} 2H_2 \uparrow+O_2 \uparrow\)
- Vì:
+ Trong công nghiệp cần lượng lớn oxi và sản phẩm phải có giá thành thấp.
+ Trong phòng thí nghiệm cần lượng oxi tinh khiết.
Gửi 5 năm trước